So sánh về giá cả:
Ngày nay, giá Niken thường có xu hướng tăng do sự khan hiếm trong khai thác, thì những chủng loại inox chứa ít hàm lượng Niken có giá cả thấp và ổn định mang lại sự lựa chọn có sức hấp dẫn. Và chủng loại inox 201 là một lựa chọn phù hợp, mác inox 201 ngày càng chiếm được nhiều thị trường, những nơi mà inox 304 và inox 301 là lựa chọn chủ yếu. Inox 201 có giá cả thấp và ổn định là do dùng Magan (Mn) để thay thế cho Niken. Chính điều này làm cho inox 201 có nhiều tính chất tương tự inox 304 và có được bề ngoài giống như inox 304.
Trong cấu trúc thành phần của inox 201, thì người ta sử dụng Magan như là nguyên tố chính để thay thế Niken. Chúng ta có thể thấy theo thành phần hóa học như sau:
+ Inox 201: 3.5 - 5.5% Niken và 5.5 - 7.5% Mangan
+ Inox 304: 8.0 - 10.5% Niken và 2.0% Mangan
Với thành phần như trên đã góp phần làm cho chi phí nguyên liệu thô của inox 201 xuống rất thấp. Xét về giá thành, đây là một lợi thế của chủng loại vật liệu inox 201. Chúng luôn được xem là loại inox giá tốt hơn so vói inox 304.
So sánh về độ bền và khả năng gia công:
Thành phần hóa học có hàm lượng như trên, nên khối lượng riêng của inox 201 thấp hơn nhưng độ bền cao hơn khoảng 10% so với inox 304. Do cùng khả năng giãn dài so với inox 304, nên inox 201 thể hiện được tính chất tương tự như inox 304 trong quá trình uốn, tạo hình và dát mỏng. Nhưng trong chừng mực nào đó thì Inox 304 vẫn thể hiện khả năng dễ dát mỏng hơn, và khi dát mỏng thì tiết kiệm năng lượng hơn so với inox 201 (điều này là do sự ảnh hưởng của nguyên tố Nitơ lên Inox 201, làm cho Inox 201 cứng hơn so với Inox 304)
So sánh về khả năng chống ăn mòn:
Khi so sánh thành phần hóa học của inox 201 và inox 304, ta thấy hàm lượng Crôm của inox 201 thấp hơn inox 304 khoảng 2%. Chính vì điều này mà inox 201 có khả năng chống ăn mòn thấp hơn inox 304. Khả năng chống rỗ bề mặt được quyết định chủ yếu bởi hai nguyên tố Crôm (Cr) và Lưu Huỳnh (S). Crôm giúp làm tăng khả năng chống ăn mòn, trong khi đó thì Lưu Huỳnh lại làm giảm khả năng chống ăn mòn. Trong thành phần hóa học thì 2 loại inox này có cùng thành phần Lưu Huỳnh. Vì vậy khả năng chống rỗ bề mặt của inox 201 là thấp hơn so với inox 304.
Ứng dụng của vật liệu inox 201
+ Thiết bị bếp như chảo, nồi, muỗng nĩa: Phù hợp
+ Bàn ghế, khay kệ: Phù hợp
+ Máy giặt, máy rửa chén: Không phù hợp, do tồn tại khả năng có ăn mòn kẽ hở
+ Thiết bị chế biến thực phẩm: Không dùng cho những nơi có độ PH< 3.
+ Thiết bị y tế: Không phù hợp.
+ Ngành hóa chất, dầu khí, năng lượng hạt nhân: Không thể dùng
+ Trang trí nội thất: phù hợp, do khả năng tạo hình và tính thẩm mỹ tương đối tốt
+ Trong trí ngoại thất: có thể, nếu dùng thì phải bảo trì, vệ sinh thường xuyên.
Bình luận